Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
Thành phần:
Hàm lượng:
4mg
SĐK:VNA-4232-05
Chỉ định:
– Bất thường chức năng vỏ thượng thận.
– Viêm da dị ứng, viêm đường hô hấp dị ứng, viêm khớp, thấp khớp, bệnh về máu
– Viêm khớp dạng thấp
– Lupus ban đỏ,Hen phế quản,Viêm loét đại tràng,Thiếu máu tan máu,Giảm bạch cầu hạt
– Bệnh dị ứng nặng bao gồm phản vệ,
– Trong điều trị ung thư: leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt
– Hội chứng thận hư nguyên phát.
Liều lượng – Cách dùng
Người lớn:
Khởi đầu từ 4 – 48 mg/ngày, dùng liều đơn hoặc chia liều tùy theo bệnh;
– Bệnh xơ cứng rải rác 160 mg/ngày x 1 tuần, tiếp theo 64 mg, 2 ngày 1 lần x 1 tháng.
– Viêm khớp dạng thấp:
Liều bắt đầu 4-6 mg/ngày. Đợt cấp tính, 16-32 mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
– Bệnh thấp nặng:
0,8 mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau đó dùng một liều duy nhất hàng ngày.
– Cơn hen cấp tính:
32-48 mg/ngày, trong 5 ngày. Khi khỏi cơn cấp, methylprednisolon được giảm dần nhanh.
– Viêm loét đại tràng mạn tính:
Bệnh nhẹ: thụt giữ 80 mg, đợt cấp nặng: uống 8-24 mg/ngày.
– Hội chứng thận hư nguyên phát: bắt đầu 0,8-1,6 mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm liều trong 6-8 tuần.
– Thiếu máu tan huyết do miễn dịch:
Uống 64 mg/ngày, trong 3 ngày, phải điều trị ít nhất trong 6-8 tuần.
– Bệnh sarcoid:
0,8 mg/kg/ngày làm thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8 mg/ngày.
Trẻ em:
Suy vỏ thượng thận 0,117 mg/kg chia 3 lần.
– Các chỉ định khác 0,417 – 1,67 mg/kg chia 3 hoặc 4 lần.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc:
Thuốc trị đái tháo đường. Cyclosporin.
Chú ý đề phòng:
Tránh dùng ở phụ nữ có thai & bà mẹ đang cho con bú.
Thông tin thành phần Methylprednisolone
Methylprednisolone acetate có các tính chất tổng quát của glucocorticoid prednisolone nhưng ít tan hơn và khó chuyển hóa hơn, dó đó có tác dụng kéo dài hơn.
– Hấp thu: Methylprednisolone acetate được thủy phân thành dạng hoạt động bởi các men cholinesterase huyết thanh. Ở người, methylprednisolone thành lập các phức hợp yếu dễ tách với albumin và transcortin.
– Phân bố: Khoảng 40-90% thuốc được gắn kết với các chất này. Tác động nội tế bào của glucocorticoid đưa đến một sự khác biệt rõ ràng giữa thời gian bán hủy trong huyết tương và thời gian bán hủy theo dược lý học.
Thời gian kéo dài hoạt động kháng viêm của các glucocorticoid cũng tương đồng với thời gian giảm hoạt động của trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA).
Tiêm bắp các mũi tiêm 40mg/ml sau khoảng 7,3 + 1giờ (T max) các nồng độ đỉnh methylprednisolone là 1,48 + 0,86mg/100ml (C max). Thời gian bán hủy trong trường hợp này là 69,3 giờ. Sau một mũi tiêm bắp duy nhất 40 đến 80 mg methylprednisolone acetate, thời gian ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận kéo dài từ 4 đến 8 ngày.
Tiêm trong khớp 40 mg vào cả hai khớp (tổng liều là 80 mg) sau 4 đến 8 giờ cho nồng độ đỉnh methylprednisolone vào khoảng 21,5mg/100ml. Sau khi được tiêm vào trong khớp methylprednisolone acetate lan tỏa từ khớp vào tuần hoàn khoảng trong khoảng 7 ngày, theo sự suy giảm hoạt động của trục HPA và các giá trị đo được của methylprednisolone trong huyết thanh.
– Chuyển hoá: Chuyển hóa methylprednisolone theo đường gan cũng tương tự về mặt định tính với cortisol. Các chất chuyển hóa chính là 20-beta hydroxymethylprednisolone và 20-beta-hydroxy-6-alpha-methylprednisolone.
– Thải trừ: Các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng glucuronide, sulfate và các hợp chất không liên hợp. Các phản ứng liên hợp này xảy ra chủ yếu ở gan và có thể ở thận trong một vài mức độ.
– Phân bố: Khoảng 40-90% thuốc được gắn kết với các chất này. Tác động nội tế bào của glucocorticoid đưa đến một sự khác biệt rõ ràng giữa thời gian bán hủy trong huyết tương và thời gian bán hủy theo dược lý học.
Thời gian kéo dài hoạt động kháng viêm của các glucocorticoid cũng tương đồng với thời gian giảm hoạt động của trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA).
Tiêm bắp các mũi tiêm 40mg/ml sau khoảng 7,3 + 1giờ (T max) các nồng độ đỉnh methylprednisolone là 1,48 + 0,86mg/100ml (C max). Thời gian bán hủy trong trường hợp này là 69,3 giờ. Sau một mũi tiêm bắp duy nhất 40 đến 80 mg methylprednisolone acetate, thời gian ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận kéo dài từ 4 đến 8 ngày.
Tiêm trong khớp 40 mg vào cả hai khớp (tổng liều là 80 mg) sau 4 đến 8 giờ cho nồng độ đỉnh methylprednisolone vào khoảng 21,5mg/100ml. Sau khi được tiêm vào trong khớp methylprednisolone acetate lan tỏa từ khớp vào tuần hoàn khoảng trong khoảng 7 ngày, theo sự suy giảm hoạt động của trục HPA và các giá trị đo được của methylprednisolone trong huyết thanh.
– Chuyển hoá: Chuyển hóa methylprednisolone theo đường gan cũng tương tự về mặt định tính với cortisol. Các chất chuyển hóa chính là 20-beta hydroxymethylprednisolone và 20-beta-hydroxy-6-alpha-methylprednisolone.
– Thải trừ: Các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng glucuronide, sulfate và các hợp chất không liên hợp. Các phản ứng liên hợp này xảy ra chủ yếu ở gan và có thể ở thận trong một vài mức độ.
Các glucocorticoid thấm qua các màng tế bào và gắn kết với các thụ thể tương bào đặc hiệu. Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết vào DNA (nhiễm sắc thể). Và kích thích sự vận chuyển của RNA thông tin và sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như chịu trách nhiệm chủ yếu vào nhiều tính chất sau khi được sử dụng toàn thân. Glucocorticoid không chỉ ảnh hưởng quan trọng lên tiến trình viêm và miễn dịch mà còn tác động lên chuyển hóa carbohydrate, protein và chất béo. Các chất này cũng tác động lên hệ tim mạch, cơ vân và hệ thần kinh trung ương.
– Tác dụng lên tiến trình viêm và miễn dịch:
Tính chất kháng viêm, ức chế miễn dịch và giảm đau của các glucocorticoid được sử dụng trong hầu hết các chỉ định.
Các tính chất này đưa đến các kết quả sau:
– Giảm số lượng các tế bào hoạt động miễn dịch gần vị trí viêm;
– Giảm sự giãn mạch;
– Ổn định màng lysosome;
– Ức chế thực bào;
– Giảm sản xuất prostaglandin và các tế bào liên quan.
Một liều 4,4mg methylprednisolone acetate (4mg methylprednisolone) có tính chất glucocorticoid (kháng viêm) như 20mg hydrocortisone. methylprednisolone có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (200mg methylprednisolone tương đương với 1mg desoxycorticosterone).
– Tác dụng trên chuyển hóa carbohydrate và protein:
Các glucocorticoid có tác dụng dị hoá protein. Các amino acid được giải phóng được chuyển thành glucose và glycogen ở gan qua tiến trình tân tạo đường. Sự hấp thụ glucose tại các mô ngoại vi giảm có thể dẫn đến tăng đường huyết và glucose niệu đặc biệt trên bệnh nhân có khuynh hướng bị tiểu đường.
– Tác dụng trên chuyển hóa chất béo:
Các glucocorticoid có tính chất phân giải lipid. Tính chất này ảnh hưởng chủ yếu lên các chi. Glucocorticoid cũng có tác dụng tạo mỡ, biểu hiện rõ ràng ở ngực cổ và đầu. Các tác dụng này dẫn đến sự tái bố trí dự trữ mỡ trong cơ thể.
Tính chất dược lý tối đa của các glucocorticoid thể hiện sau khi đạt đến nồng độ đỉnh trong máu, điều này cho thấy rằng hầu hết các tác dụng của thuốc là kết quả của sự biến đổi hoạt động của men hơn là do tác động trực tiếp của thuốc.
– Tác dụng lên tiến trình viêm và miễn dịch:
Tính chất kháng viêm, ức chế miễn dịch và giảm đau của các glucocorticoid được sử dụng trong hầu hết các chỉ định.
Các tính chất này đưa đến các kết quả sau:
– Giảm số lượng các tế bào hoạt động miễn dịch gần vị trí viêm;
– Giảm sự giãn mạch;
– Ổn định màng lysosome;
– Ức chế thực bào;
– Giảm sản xuất prostaglandin và các tế bào liên quan.
Một liều 4,4mg methylprednisolone acetate (4mg methylprednisolone) có tính chất glucocorticoid (kháng viêm) như 20mg hydrocortisone. methylprednisolone có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (200mg methylprednisolone tương đương với 1mg desoxycorticosterone).
– Tác dụng trên chuyển hóa carbohydrate và protein:
Các glucocorticoid có tác dụng dị hoá protein. Các amino acid được giải phóng được chuyển thành glucose và glycogen ở gan qua tiến trình tân tạo đường. Sự hấp thụ glucose tại các mô ngoại vi giảm có thể dẫn đến tăng đường huyết và glucose niệu đặc biệt trên bệnh nhân có khuynh hướng bị tiểu đường.
– Tác dụng trên chuyển hóa chất béo:
Các glucocorticoid có tính chất phân giải lipid. Tính chất này ảnh hưởng chủ yếu lên các chi. Glucocorticoid cũng có tác dụng tạo mỡ, biểu hiện rõ ràng ở ngực cổ và đầu. Các tác dụng này dẫn đến sự tái bố trí dự trữ mỡ trong cơ thể.
Tính chất dược lý tối đa của các glucocorticoid thể hiện sau khi đạt đến nồng độ đỉnh trong máu, điều này cho thấy rằng hầu hết các tác dụng của thuốc là kết quả của sự biến đổi hoạt động của men hơn là do tác động trực tiếp của thuốc.
Chỉ nên xem việc điều trị với các glucocorticoid như là việc điều trị triệu chứng, ngoại trừ trường hợp rối loạn nội tiết tố mà các thuốc này được dùng như một điều trị thay thế.
Tiêm bắp:
Methylprednisolone acetate không thích hợp trong các bệnh cấp nguy hại đến tính mạng.
Nếu cần một tác động nội tiết tố với cường độ tối đa nhanh chóng, nên chỉ định tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan mạnh trong nước (Solu-Medrol).
Khi không thể dùng thuốc theo đường uống và chế phẩm có thể thích hợp cho việc điều trị, tiêm bắp thịt được chỉ định như sau:
Ðiều trị kháng viêm:
Bệnh khớp:
Ðiều trị hỗ trợ với một liệu pháp duy trì (giảm đau, liệu pháp vận động, vật lý trị liệu, vv) và điều trị trong một thời gian ngắn (để bệnh nhân vượt khỏi cơn cấp tính hoặc tình trạng tăng nặng của bệnh):
– Viêm khớp do vẩy nến.
– Viêm đốt sống do thấp.
Ðối với các chỉ định sau đây, thường hay dùng tại chỗ nếu có thể:
– Viêm xương khớp sau chấn thương.
– Viêm bao hoạt dịch hay viêm xương khớp.
– Viêm khớp dạng thấp, bao gồm viêm khớp trẻ em (các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng liệu pháp duy trì).
– Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
– Viêm mõm lồi cầu.
– Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
– Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
Bệnh tạo keo:
Dùng trong pha tăng bệnh trầm trọng hay trong liệu pháp duy trì trong những trường hợp đặc biệt của:
– Lupus (ban đỏ hệ thống).
– Viêm tim cấp do thấp.
– Viêm đa cơ.
Bệnh về da:
– Viêm da tấy (Pemphigus).
– Ban đỏ đa dạng cấp tính (hội chứng Steven-Johnson).
– Viêm da tróc vẩy.
– Viêm da bóng nước do Herpes.
– Viêm da tiết bả nhờn.
– Bệnh vẩy nến nặng.
– U sùi dạng nấm.
Các trạng thái dị ứng:
Kiểm soát các trạng thái dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường:
– Hen phế quản.
– Viêm da tiếp xúc.
– Viêm da dị ứng.
– Bệnh huyết thanh.
– Viêm mũi dị ứng.
– Dị ứng do dùng thuốc.
– Phản ứng dịch truyền.
– Phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn.
Các bệnh về mắt:
Các tiến trình viêm và dị ứng cấp tính như:
– Zona mắt.
– Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
– Viêm màng mạch võng mạc.
– Viêm màng mạch nho sau lan tỏa.
– Viêm thần kinh thị.
– Phản ứng nhạy cảm với thuốc.
– Viêm tiền phòng mắt.
– Viêm kết mạc dị ứng.
– Loét giác mạc dị ứng.
– Viêm giác mạc.
Bệnh hệ tiêu hóa:
Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:
– Viêm loét đại tràng.
– Bệnh Crohn.
Các tình trạng phù:
– Ðể giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư vô căn, không kèm urê máu cao, hay hội chứng thận hư do lupus ban đỏ.
Bệnh của hệ hô hấp:
– Bệnh Sarcoid phổi.
– Ngộ độc berylli.
– Lao phổi cấp hay lan tỏa khi đã được sử dụng thuốc kháng lao.
– Hội chứng Loeffler không có khả năng dùng thuốc khác.
– Viêm phổi hít.
Ðiều trị các bệnh về huyêt học và ung thư:
Các bệnh về huyết học:
– Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn).
– Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
– Giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu RBC).
– Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu).
Bệnh ung thư:
Ðiều trị tạm thời trong:
– Bệnh bạch cầu và U lympho.
– Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
Các bệnh nội tiết:
– Suy vỏ thượng thận tiên phát hay thứ phát.
– Suy vỏ thượng thận cấp (hydrocortisone và cortisone là thuốc được ưu tiên chọn lựa). Những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng.
– Tăng sản thượng thận bẩm sinh.
– Tăng calcium máu do ung thư.
– Viêm tuyến giáp không sinh mủ.
Tiêm vào bao hoạt dịch, túi hoạt dịch, quanh khớp hay mô mềm:
Methylprednisolone acetate được chỉ định như một trị liệu hỗ trợ trong những đợt trị liệu ngắn ngày:
– Viêm bao hoạt dịch của viêm xương khớp.
– Viêm khớp dạng thấp.
– Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
– Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
– Viêm mõm lồi cầu.
– Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
– Viêm xương khớp sau chấn thương.
Tiêm vào sang thương:
Methylprednisolone acetate được chỉ định để tiêm vào trong sang thương trong những bệnh sau:
– U sùi.
– Các sang thương viêm trong phì đại tại chỗ, thâm nhiễm: mãng lichen, mãng vẩy nến, u hạt vòng và viêm da-thần kinh.
– Rụng tóc từng vùng.
Methylprednisolone acetate cũng được sử dụng trong bướu bàng quang hay u hạch thần kinh.
Nhỏ giọt vào trực tràng:
– Viêm loét đại tràng.
Tiêm bắp:
Methylprednisolone acetate không thích hợp trong các bệnh cấp nguy hại đến tính mạng.
Nếu cần một tác động nội tiết tố với cường độ tối đa nhanh chóng, nên chỉ định tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan mạnh trong nước (Solu-Medrol).
Khi không thể dùng thuốc theo đường uống và chế phẩm có thể thích hợp cho việc điều trị, tiêm bắp thịt được chỉ định như sau:
Ðiều trị kháng viêm:
Bệnh khớp:
Ðiều trị hỗ trợ với một liệu pháp duy trì (giảm đau, liệu pháp vận động, vật lý trị liệu, vv) và điều trị trong một thời gian ngắn (để bệnh nhân vượt khỏi cơn cấp tính hoặc tình trạng tăng nặng của bệnh):
– Viêm khớp do vẩy nến.
– Viêm đốt sống do thấp.
Ðối với các chỉ định sau đây, thường hay dùng tại chỗ nếu có thể:
– Viêm xương khớp sau chấn thương.
– Viêm bao hoạt dịch hay viêm xương khớp.
– Viêm khớp dạng thấp, bao gồm viêm khớp trẻ em (các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng liệu pháp duy trì).
– Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
– Viêm mõm lồi cầu.
– Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
– Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
Bệnh tạo keo:
Dùng trong pha tăng bệnh trầm trọng hay trong liệu pháp duy trì trong những trường hợp đặc biệt của:
– Lupus (ban đỏ hệ thống).
– Viêm tim cấp do thấp.
– Viêm đa cơ.
Bệnh về da:
– Viêm da tấy (Pemphigus).
– Ban đỏ đa dạng cấp tính (hội chứng Steven-Johnson).
– Viêm da tróc vẩy.
– Viêm da bóng nước do Herpes.
– Viêm da tiết bả nhờn.
– Bệnh vẩy nến nặng.
– U sùi dạng nấm.
Các trạng thái dị ứng:
Kiểm soát các trạng thái dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường:
– Hen phế quản.
– Viêm da tiếp xúc.
– Viêm da dị ứng.
– Bệnh huyết thanh.
– Viêm mũi dị ứng.
– Dị ứng do dùng thuốc.
– Phản ứng dịch truyền.
– Phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn.
Các bệnh về mắt:
Các tiến trình viêm và dị ứng cấp tính như:
– Zona mắt.
– Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
– Viêm màng mạch võng mạc.
– Viêm màng mạch nho sau lan tỏa.
– Viêm thần kinh thị.
– Phản ứng nhạy cảm với thuốc.
– Viêm tiền phòng mắt.
– Viêm kết mạc dị ứng.
– Loét giác mạc dị ứng.
– Viêm giác mạc.
Bệnh hệ tiêu hóa:
Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:
– Viêm loét đại tràng.
– Bệnh Crohn.
Các tình trạng phù:
– Ðể giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư vô căn, không kèm urê máu cao, hay hội chứng thận hư do lupus ban đỏ.
Bệnh của hệ hô hấp:
– Bệnh Sarcoid phổi.
– Ngộ độc berylli.
– Lao phổi cấp hay lan tỏa khi đã được sử dụng thuốc kháng lao.
– Hội chứng Loeffler không có khả năng dùng thuốc khác.
– Viêm phổi hít.
Ðiều trị các bệnh về huyêt học và ung thư:
Các bệnh về huyết học:
– Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn).
– Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
– Giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu RBC).
– Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu).
Bệnh ung thư:
Ðiều trị tạm thời trong:
– Bệnh bạch cầu và U lympho.
– Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
Các bệnh nội tiết:
– Suy vỏ thượng thận tiên phát hay thứ phát.
– Suy vỏ thượng thận cấp (hydrocortisone và cortisone là thuốc được ưu tiên chọn lựa). Những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng.
– Tăng sản thượng thận bẩm sinh.
– Tăng calcium máu do ung thư.
– Viêm tuyến giáp không sinh mủ.
Tiêm vào bao hoạt dịch, túi hoạt dịch, quanh khớp hay mô mềm:
Methylprednisolone acetate được chỉ định như một trị liệu hỗ trợ trong những đợt trị liệu ngắn ngày:
– Viêm bao hoạt dịch của viêm xương khớp.
– Viêm khớp dạng thấp.
– Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
– Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
– Viêm mõm lồi cầu.
– Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
– Viêm xương khớp sau chấn thương.
Tiêm vào sang thương:
Methylprednisolone acetate được chỉ định để tiêm vào trong sang thương trong những bệnh sau:
– U sùi.
– Các sang thương viêm trong phì đại tại chỗ, thâm nhiễm: mãng lichen, mãng vẩy nến, u hạt vòng và viêm da-thần kinh.
– Rụng tóc từng vùng.
Methylprednisolone acetate cũng được sử dụng trong bướu bàng quang hay u hạch thần kinh.
Nhỏ giọt vào trực tràng:
– Viêm loét đại tràng.
Tiêm bắp cho tác dụng toàn thân:
Liều tiêm bắp thay đổi tùy theo tình trạng bệnh đang điều trị. Khi muốn có tác dụng kéo dài, liều hàng tuần có thể được tính bằng cách nhân liều ống mỗi ngày với 7 thành một liều tiêm bắp cho một lần duy nhất.
Phải cho liều lượng tùy theo từng bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ trầm trọng và tình trạng bệnh. Nói chung thời gian điều trị càng rút ngắn càng tốt. Cần thiết phải thăm khám cẩn thận. Phải giảm liều đối với trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng liều phải được điều chỉnh theo mức độ của bệnh hơn là áp dụng sát theo những tỷ lệ qui định tính theo tuổi và thể trọng.
– Ở những bệnh nhân có hội chứng thượng thận sinh dục, tiêm bắp 40mg mỗi 2 tuần.
– Ðiều trị duy trì viêm khớp dạng thấp, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần.
– Ðiều trị những tổn thương da, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần, từ 1-4 tuần.
– Viêm da tiếp xúc mạn tính, tiêm lặp lại trong khoảng thời gian 5-10 ngày là cần thiết.
– Viêm da bã nhờn, tiêm bắp 80mg mỗi tuần.
– Trong hen phế quản, tiêm bắp 80-120mg, hiệu quả đạt được trong vòng 6-48 giờ và kéo dài vài ngày cho đến 2 tuần.
– Tương tự ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, tiêm bắp 80-120mg có thể giảm những triệu chứng chảy mũi trong vòng 6 giờ và kéo dài trong vài ngày đến 3 tuần.
Nếu có những dấu hiệu của stress đi kèm theo bệnh đang được điều trị nên tăng liều.
Nếu cần có tác dụng hormone tối đa và nhanh chóng, nên tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan tốt trong nước.
Dùng tại chỗ cho tác dụng cục bộ:
Viêm túi hoạt dịch:
Liều lượng tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Linh tinh:
U hạch thần kinh, viêm gân, viêm mõm lồi cầu, liều thay đổi từ 4-30mg.
Sang thương da tại chỗ:
Liều lượng từ 20-60mg tiêm vào sang thương.
Dùng theo đường trực tràng:
Methylprednisolone acetate với các liều từ 40-120mg được dùng như dung dịch thụt giữ hay nhỏ giọt liên tục 3 đến 7 lần mỗi tuần trong 2 tuần hay nhiều hơn đã cho thấy là một trị liệu hỗ trợ hữu hiệu trong việc điều trị một vài trường hợp viêm đại tràng loét. Nhiều bệnh nhân có thể kiểm soát được tình trạng bệnh với 40mg Methylprednisolone acetate pha trong 30-300ml nước.
Dĩ nhiên, cũng có thể áp dụng các biện pháp trị liệu được chấp nhận khác.
Hướng dẫn sử dụng:
Các sản phẩm thuốc dùng theo đường tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để tìm xem có cặn và có đổi màu hay không trước khi dùng. Cần theo chặt chẽ kỹ thuật tiệt trùng để tránh nhiễm trùng do sự điều trị.
Thuốc không thích hợp với đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm trong vỏ não tủy và chỉ được dùng một lọ cho một lần. Sau khi dùng đủ liều lượng cần thiết, nên loại bỏ hỗn dịch còn dư.
Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm:
Lắc kỹ để có được một hỗn dịch đồng nhất.
– Mở nắp bên trên.
– Lắp kim tiệt trùng vào vị trí.
– Mở nắp bảo vệ kim ra.
Sau khi tiêm, bỏ bơm tiêm. Không được dùng lại bơm đã sử dụng.
Liều tiêm bắp thay đổi tùy theo tình trạng bệnh đang điều trị. Khi muốn có tác dụng kéo dài, liều hàng tuần có thể được tính bằng cách nhân liều ống mỗi ngày với 7 thành một liều tiêm bắp cho một lần duy nhất.
Phải cho liều lượng tùy theo từng bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ trầm trọng và tình trạng bệnh. Nói chung thời gian điều trị càng rút ngắn càng tốt. Cần thiết phải thăm khám cẩn thận. Phải giảm liều đối với trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng liều phải được điều chỉnh theo mức độ của bệnh hơn là áp dụng sát theo những tỷ lệ qui định tính theo tuổi và thể trọng.
– Ở những bệnh nhân có hội chứng thượng thận sinh dục, tiêm bắp 40mg mỗi 2 tuần.
– Ðiều trị duy trì viêm khớp dạng thấp, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần.
– Ðiều trị những tổn thương da, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần, từ 1-4 tuần.
– Viêm da tiếp xúc mạn tính, tiêm lặp lại trong khoảng thời gian 5-10 ngày là cần thiết.
– Viêm da bã nhờn, tiêm bắp 80mg mỗi tuần.
– Trong hen phế quản, tiêm bắp 80-120mg, hiệu quả đạt được trong vòng 6-48 giờ và kéo dài vài ngày cho đến 2 tuần.
– Tương tự ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, tiêm bắp 80-120mg có thể giảm những triệu chứng chảy mũi trong vòng 6 giờ và kéo dài trong vài ngày đến 3 tuần.
Nếu có những dấu hiệu của stress đi kèm theo bệnh đang được điều trị nên tăng liều.
Nếu cần có tác dụng hormone tối đa và nhanh chóng, nên tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan tốt trong nước.
Dùng tại chỗ cho tác dụng cục bộ:
Viêm túi hoạt dịch:
Liều lượng tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Linh tinh:
U hạch thần kinh, viêm gân, viêm mõm lồi cầu, liều thay đổi từ 4-30mg.
Sang thương da tại chỗ:
Liều lượng từ 20-60mg tiêm vào sang thương.
Dùng theo đường trực tràng:
Methylprednisolone acetate với các liều từ 40-120mg được dùng như dung dịch thụt giữ hay nhỏ giọt liên tục 3 đến 7 lần mỗi tuần trong 2 tuần hay nhiều hơn đã cho thấy là một trị liệu hỗ trợ hữu hiệu trong việc điều trị một vài trường hợp viêm đại tràng loét. Nhiều bệnh nhân có thể kiểm soát được tình trạng bệnh với 40mg Methylprednisolone acetate pha trong 30-300ml nước.
Dĩ nhiên, cũng có thể áp dụng các biện pháp trị liệu được chấp nhận khác.
Hướng dẫn sử dụng:
Các sản phẩm thuốc dùng theo đường tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để tìm xem có cặn và có đổi màu hay không trước khi dùng. Cần theo chặt chẽ kỹ thuật tiệt trùng để tránh nhiễm trùng do sự điều trị.
Thuốc không thích hợp với đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm trong vỏ não tủy và chỉ được dùng một lọ cho một lần. Sau khi dùng đủ liều lượng cần thiết, nên loại bỏ hỗn dịch còn dư.
Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm:
Lắc kỹ để có được một hỗn dịch đồng nhất.
– Mở nắp bên trên.
– Lắp kim tiệt trùng vào vị trí.
– Mở nắp bảo vệ kim ra.
Sau khi tiêm, bỏ bơm tiêm. Không được dùng lại bơm đã sử dụng.
Tuyệt đối:
– Nhiễm nấm toàn thân.
– Có quá mẫn đã biết với các thành phần nào của thuốc.
Tương đối:
– Các nhóm có nguy cơ đặc biệt: trẻ em, người bệnh tiểu đường, cao huyết áp và bệnh nhân có tiền sử tâm thần, một vài bệnh lây nhiễm như lao hay một vài bệnh do virus như herpes và zona đi kèm với các triệu chứng ở mắt nên được theo dõi cẩn thận và nên được điều trị trong khoảng thời gian càng ngắn càng tốt (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng và Tác dụng ngoại ý).
– Nhiễm nấm toàn thân.
– Có quá mẫn đã biết với các thành phần nào của thuốc.
Tương đối:
– Các nhóm có nguy cơ đặc biệt: trẻ em, người bệnh tiểu đường, cao huyết áp và bệnh nhân có tiền sử tâm thần, một vài bệnh lây nhiễm như lao hay một vài bệnh do virus như herpes và zona đi kèm với các triệu chứng ở mắt nên được theo dõi cẩn thận và nên được điều trị trong khoảng thời gian càng ngắn càng tốt (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng và Tác dụng ngoại ý).
Các tác dụng phụ của glucocorticoid như methylprednisolone là:
Tiêm bắp:
– Rối loạn nước và chất điện giải:
So với cortisone và hydrocortisone, các tác dụng mineralocorticoid hầu như ít hơn ở các dẫn xuất tổng hợp như methylprednisolone acetate.
Giữ nước.
Giữ natri.
Suy tim sung huyết trên các bệnh nhân nhạy cảm.
Mất kali.
Nhiễm kiềm giảm kali huyết.
Tăng huyết áp.
– Cơ xương:
Yếu cơ.
Bệnh cơ do dùng steroid.
Loãng xương.
Gãy cột sống có chèn ép.
Hoại tử vô khuẩn.
Gãy xương bệnh lý.
– Hệ tiêu hóa:
Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết.
Xuất huyết dạ dày.
Viêm tụy.
Viêm thực quản.
Thủng ruột.
Gia tăng trung bình và thoáng qua giá trị SGOT, SGPT và phosphatase kiềm nhưng không kèm theo triệu chứng lâm sàng.
– Da liễu:
Làm chậm lành vết thương.
Làm da mỏng manh dễ tổn thương.
Ðốm xuất huyết và bầm máu.
– Thần kinh:
Tăng áp lực nội sọ.
Giả u não.
Ðộng kinh.
Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt.
Chóng mặt.
– Nội tiết:
Rối loạn kinh nguyệt.
Phát triển trạng thái dạng Cushing.
Chậm tăng trưởng ở trẻ em.
Ức chế trục tuyến yên – thượng thận.
Giảm dung nạp carbohydrate.
Biểu hiện của tiểu đường tiềm ẩn.
Gia tăng nhu cầu insulin hay các tác nhân hạ đường huyết uống ở những bệnh nhân bị tiểu đường.
– Mắt:
Sự sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể đưa đến đục thủy tinh thể dưới bao sau, glaucome với khả năng làm tổn hại dây thần kinh thị và có thể đưa đến sự nhiễm khuẩn mắt thứ phát do nấm hay virus. Nên cẩn thận khi sử dụng các glucocorticoid ở bệnh nhân bị Herpes simplex do có thể thủng giác mạc.
Tăng áp lực nội nhãn.
Lồi mắt.
– Chuyển hóa:
Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein.
– Hệ miễn dịch:
Che những dấu hiệu nhiễm trùng.
Biểu hiện các nhiễm trùng tiềm ẩn.
Nhiễm trùng cơ hội.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ.
Có thể làm giảm kết quả các test trên da.
Sử dụng tại chỗ:
Do sự tái hấp thu tại vị trí dùng thuốc vào hệ tuần hoàn, nên cẩn thận vì các phản ứng phụ nêu trên cũng có thể xảy ra.
Sự sử dụng tại chỗ còn có thể gây teo da hay teo dưới da.
Khi các tinh thể corticoid ở chân bị làm suy giảm phản ứng viêm, sự hiện diện của chúng có thể gây ra sự phân rả của các thành phần của tế bào và có những thay đổi sinh lý ở chất nền của mô liên kết. Các thay đổi hệ quả thỉnh thoảng xảy ra ở da hay dưới da có thể làm suy yếu da tại vị trí tiêm. Mức độ xảy ra phản ứng thay đổi tùy theo lượng corticoid được tiêm. Sự tái tạo thường được hoàn tất sau vài tháng hay sau khi tất cả các tinh thể corticoid đều được hấp thu.
Các phản ứng kèm theo sau có liên quan đến liệu pháp tiêm corticoid:
Các trường hợp hiếm của chứng mù mắt do tiêm vào trong sang thương quanh mặt và đầu.
Phản vệ hay phản ứng dị ứng.
Tăng sắc tố hay giảm sắc tố.
Teo da hay teo dưới da áp-xe vô khuẩn.
Nóng đỏ nơi tiêm sau khi tiêm vào bao hoạt dịch.
Bệnh khớp kiểu Charcot.
Nhiễm trùng tại vị trí tiêm do kỹ thuật không vô trùng.
Các phản ứng phụ do cách dùng thuốc không đúng theo khuyến cáo:
– Tiêm trong vỏ hay tiêm ngoài màng cứng: viêm màng nhện, viêm màng não, liệt nhẹ chi dưới/liệt hai chi dưới, rối loạn cảm quan, giảm hoạt động chức năng ruột/bàng quang, nhức đầu, động kinh.
– Tiêm trong mũi: các tổn thương tạm thời hay kéo dài nhìn thấy được bao gồm mủ; phản ứng dị ứng; viêm mũi.
– Mắt: suy yếu thị lực tạm thời hay kéo dài bao gồm mù, gia tăng áp lực nội nhãn, viêm mắt và viêm quanh mắt bao gồm các phản ứng dị ứng, nhiễm trùng, cặn bả hay kết vảy nơi viêm.
– Các vị trí khác (da đầu, amiđan, họng, hạch xương bướm-vòm miệng): mủ.
Tiêm bắp:
– Rối loạn nước và chất điện giải:
So với cortisone và hydrocortisone, các tác dụng mineralocorticoid hầu như ít hơn ở các dẫn xuất tổng hợp như methylprednisolone acetate.
Giữ nước.
Giữ natri.
Suy tim sung huyết trên các bệnh nhân nhạy cảm.
Mất kali.
Nhiễm kiềm giảm kali huyết.
Tăng huyết áp.
– Cơ xương:
Yếu cơ.
Bệnh cơ do dùng steroid.
Loãng xương.
Gãy cột sống có chèn ép.
Hoại tử vô khuẩn.
Gãy xương bệnh lý.
– Hệ tiêu hóa:
Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết.
Xuất huyết dạ dày.
Viêm tụy.
Viêm thực quản.
Thủng ruột.
Gia tăng trung bình và thoáng qua giá trị SGOT, SGPT và phosphatase kiềm nhưng không kèm theo triệu chứng lâm sàng.
– Da liễu:
Làm chậm lành vết thương.
Làm da mỏng manh dễ tổn thương.
Ðốm xuất huyết và bầm máu.
– Thần kinh:
Tăng áp lực nội sọ.
Giả u não.
Ðộng kinh.
Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt.
Chóng mặt.
– Nội tiết:
Rối loạn kinh nguyệt.
Phát triển trạng thái dạng Cushing.
Chậm tăng trưởng ở trẻ em.
Ức chế trục tuyến yên – thượng thận.
Giảm dung nạp carbohydrate.
Biểu hiện của tiểu đường tiềm ẩn.
Gia tăng nhu cầu insulin hay các tác nhân hạ đường huyết uống ở những bệnh nhân bị tiểu đường.
– Mắt:
Sự sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể đưa đến đục thủy tinh thể dưới bao sau, glaucome với khả năng làm tổn hại dây thần kinh thị và có thể đưa đến sự nhiễm khuẩn mắt thứ phát do nấm hay virus. Nên cẩn thận khi sử dụng các glucocorticoid ở bệnh nhân bị Herpes simplex do có thể thủng giác mạc.
Tăng áp lực nội nhãn.
Lồi mắt.
– Chuyển hóa:
Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein.
– Hệ miễn dịch:
Che những dấu hiệu nhiễm trùng.
Biểu hiện các nhiễm trùng tiềm ẩn.
Nhiễm trùng cơ hội.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ.
Có thể làm giảm kết quả các test trên da.
Sử dụng tại chỗ:
Do sự tái hấp thu tại vị trí dùng thuốc vào hệ tuần hoàn, nên cẩn thận vì các phản ứng phụ nêu trên cũng có thể xảy ra.
Sự sử dụng tại chỗ còn có thể gây teo da hay teo dưới da.
Khi các tinh thể corticoid ở chân bị làm suy giảm phản ứng viêm, sự hiện diện của chúng có thể gây ra sự phân rả của các thành phần của tế bào và có những thay đổi sinh lý ở chất nền của mô liên kết. Các thay đổi hệ quả thỉnh thoảng xảy ra ở da hay dưới da có thể làm suy yếu da tại vị trí tiêm. Mức độ xảy ra phản ứng thay đổi tùy theo lượng corticoid được tiêm. Sự tái tạo thường được hoàn tất sau vài tháng hay sau khi tất cả các tinh thể corticoid đều được hấp thu.
Các phản ứng kèm theo sau có liên quan đến liệu pháp tiêm corticoid:
Các trường hợp hiếm của chứng mù mắt do tiêm vào trong sang thương quanh mặt và đầu.
Phản vệ hay phản ứng dị ứng.
Tăng sắc tố hay giảm sắc tố.
Teo da hay teo dưới da áp-xe vô khuẩn.
Nóng đỏ nơi tiêm sau khi tiêm vào bao hoạt dịch.
Bệnh khớp kiểu Charcot.
Nhiễm trùng tại vị trí tiêm do kỹ thuật không vô trùng.
Các phản ứng phụ do cách dùng thuốc không đúng theo khuyến cáo:
– Tiêm trong vỏ hay tiêm ngoài màng cứng: viêm màng nhện, viêm màng não, liệt nhẹ chi dưới/liệt hai chi dưới, rối loạn cảm quan, giảm hoạt động chức năng ruột/bàng quang, nhức đầu, động kinh.
– Tiêm trong mũi: các tổn thương tạm thời hay kéo dài nhìn thấy được bao gồm mủ; phản ứng dị ứng; viêm mũi.
– Mắt: suy yếu thị lực tạm thời hay kéo dài bao gồm mù, gia tăng áp lực nội nhãn, viêm mắt và viêm quanh mắt bao gồm các phản ứng dị ứng, nhiễm trùng, cặn bả hay kết vảy nơi viêm.
– Các vị trí khác (da đầu, amiđan, họng, hạch xương bướm-vòm miệng): mủ.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.