Thuốc ‘ALLERBA-10’ Là gì?
Điều trị: viêm mũi dị ứng (theo mùa hoặc quanh năm), có hoặc không kèm viêm kết mạc dị ứng, nổi mề đay vô căn mạn tính.
Công dụng của ‘ALLERBA-10’
-
Viêm mũi dị ứng (theo mùa hoặc quanh năm), có hoặc không kèm viêm kết mạc dị ứng.
-
Nổi mề đay vô căn mạn tính.
Liều dùng của ‘ALLERBA-10’
Cách dùng
-
Các viên nén bao phim nên được uống nguyên viên với nước, không được nhai.
-
Ebastine có thể được dùng cùng với bữa ăn hoặc không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng
Liều lượng của thuốc phải được điều chỉnh tùy theo từng cá thể.
-
Tăng huyết áp vô căn: Liều khởi đầu thường dùng cho người lớn là 2,5 – 5 mg/ngày. Ðiều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp của người bệnh. Liều duy trì thông thường từ 10 – 20 mg, uống một lần hàng ngày; giới hạn liều thông thường cho người lớn: 40 mg/ngày.
-
Ðiều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu: Ngừng thuốc lợi tiểu (nếu có thể) trong 1 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE, và cần thiết phải dùng thuốc với liều ban đầu rất thấp, 5 mg hoặc ít hơn trong 24 giờ. Tăng dần liều một cách thận trọng theo đáp ứng điều trị.
-
Suy tim: Nên dùng enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu, theo dõi điều trị ngay từ đầu do bác sỹ điều trị có kinh nghiệm. Nếu người bệnh có suy tim nặng (độ 4), suy giảm chức năng thận và/hoặc chiều hướng bất thường về điện giải thì phải được theo dõi cẩn thận tại bệnh viện ngay từ khi bắt đầu điều trị. Nguyên tắc này cũng được áp dụng khi phối hợp với các thuốc giãn mạch. Liều phù hợp trong tuần đầu là 2,5 mg dùng một lần hàng ngày trong 3 ngày đầu, dùng 2,5 mg hai lần hàng ngày trong 4 ngày tiếp theo. Sau đó có thể tăng liều dần tới liều duy trì bình thường 20 mg hàng ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần dùng vào buổi sáng và buổi tối. Trong một số hiếm trường hợp, có thể phải tăng liều tới 40 mg hàng ngày. Ðiều chỉnh liều trong 2 – 4 tuần.
-
Suy chức năng thất trái không triệu chứng: Liều ban đầu là 2,5 mg dùng 2 lần hàng ngày vào buổi sáng và buổi tối; điều chỉnh liều liên tục cho tới liều phù hợp như đã mô tả ở trên, tới liều 20 mg/24 giờ, chia thành 2 lần, dùng vào buổi sáng và buổi tối. Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị để tránh hạ huyết áp nặng và suy thận. Nếu có thể, nên giảm liều thuốc lợi niệu trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh và điều chỉnh về mức bình thường. Ðã có trường hợp hạ huyết áp triệu chứng nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên và có 2 – 3% số người trong thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị. Hạ huyết áp ban đầu thường không có nghĩa là tác dụng này sẽ duy trì trong suốt đợt điều trị.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì nếu quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ của ‘ALLERBA-10’
Thường là nhức đầu, khô miệng & buồn ngủ. Hiếm khi: đau bụng, ăn chậm tiêu, mệt mỏi, viêm họng, chảy máu cam, viêm mũi, viêm xoang, buồn nôn và mất ngủ.
Lưu ý của ‘ALLERBA-10’
Thận trọng khi sử dụng
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có dữ liệu về việc dùng ebastine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên súc vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho phụ nữ mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển của trẻ sơ sinh. Do đó, ebastine chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết. Không biết ebastine có được bài tiết vào sữa người hay không. Ở chuột cống, ebastine được bài tiết vào sữa. Ebastine không nên được dùng trong thời gian đang cho con bú.
Tác động đến khả năng lái xe
Ebastine ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hầu hết các bệnh nhân điều trị với ebastine đều có thể lái xe và thực hiện các hoạt động khác mà yêu cầu khả năng phản ứng tốt.
Tuy nhiên, để nhận ra những bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng mà tác động trở lại khác thường với ebastine, nên biết các phản ứng của từng bệnh nhân trước khi lái xe hoặc thực hiện các hoạt động phức tạp.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu về ebastine và ketoconazole hoặc erythromycin (các thuốc được biết kéo dài khoảng QT) cho thấy nồng độ ebastine trong huyết tương cao hơn và khoảng QT kéo dài thêm khoảng 10 miligiây so với dùng ketoconazole hoặc erythromycin một mình. Trong các nghiên cứu lâm sàng tương tự cho thấy không có tương tác giữa ebastine với theophyllin, warfarin, cimetidine, diazepam hoặc alcohol. Nồng độ trong huyết tương của carebastine, chất chuyển hóa chính có hoạt tính của ebastine, tăng gấp 1,5 – 2 lần, và AUC tăng, trong khi Tmax vẫn không đổi khi dùng thuốc cùng với thức ăn. Tuy nhiên hiệu quả lâm sàng không bị ảnh hưởng.
Quy cách
Nhà sản xuất
- Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ
Reviews
There are no reviews yet.